Loading...
Skip to main content

Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng – Hành lang pháp lý bảo đảm sự tôn trọng đối với cơ quan tiến hành tố tụng

(21/03/2023 15:44)

Ngày 18/8/2022, tại phiên họp chuyên đề pháp luật tháng 8, Ủy ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV đã thông qua Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng (sau đây viết tắt là Pháp lệnh). Pháp lệnh này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/9/2022.

z4184091648110_532f7c1fccba82aff4b94d3fb6e7f7eb.jpg

Hội nghị trực tuyến tập huấn chuyên đề “Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng” do Tòa án nhân dân tối cao tổ chức.

Trước khi Pháp lệnh trên được ban hành, pháp luật nước ta chưa có văn bản quy định có hệ thống về việc xử phạt các hành vi cản trở hoạt động tố tụng mà chỉ có một số quy định chung, chưa cụ thể, chưa rõ ràng về xử lý hành vi cản trở hoạt động tố tụng, được quy định trong một số điều của Bộ luật Tố tụng hình sự (Điều 23, Điều 73, Điều 142, Điều 144, Điều 177, các điều từ 466 đến 468), Bộ luật Tố tụng dân sự (Điều 106, các điều từ 489 đến 498), Luật Tố tụng hành chính (Các điều từ 316 đến 326), Điều 3 Thông tư số 02/2017/TT-CA ngày 28/7/2017 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Quy chế tổ chức phiên tòa. Các loại hành vi, hình thức xử phạt, thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử phạt hành vi cản trở hoạt động tố tụng chưa được quy định cụ thể, dẫn đến việc xử phạt hành vi vi phạm gặp nhiều khó khăn, vướng mắc.

Trong khi đó, thực tiễn cho thấy các hành vi cản trở hoạt động tố tụng xảy ra ngày càng nhiều, gây khó khăn cho việc giải quyết vụ việc, ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng giải quyết vụ việc của cơ quan, người có thẩm quyền, tính tôn nghiêm và quyền uy của tư pháp. Do vậy, việc ban hành Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng là cần thiết, tạo cơ sở pháp lý để xử lý nghiêm minh những hành vi cản trở hoạt động tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền; tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong tố tụng và ý thức chấp hành pháp luật, phòng ngừa những vi phạm có thể xảy ra; nâng cao uy tín của cơ quan nhà nước, bảo đảm sự tôn nghiêm của Tòa án, bảo đảm sự tôn trọng của cá nhân, cơ quan, tổ chức đối với cơ quan tiến hành tố tụng; tạo điều kiện giải quyết các vụ việc nhanh chóng, hiệu quả, đúng pháp luật.

- Về phạm vi điều chỉnh của Pháp lệnh:

Pháp lệnh gồm 04 chương, 48 điều, quy định về hành vi cản trở hoạt động tố tụng bị xử phạt vi phạm hành chính; hình thức, mức xử phạt; biện pháp khắc phục hậu quả; biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính; thẩm quyền, thủ tục xử phạt, thi hành quyết định xử phạt và cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng.

Theo đó, hành vi cản trở hoạt động tố tụng bị xử phạt vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, cản trở hoạt động giải quyết vụ án, vụ việc của cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự, Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính mà không phải là tội phạm và theo quy định của Pháp lệnh này phải bị xử phạt vi phạm hành chính.

Hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, cản trở hoạt động giải quyết vụ việc của cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Pháp lệnh Trình tự, thủ tục xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân và Pháp lệnh Trình tự, thủ tục Tòa án nhân dân xem xét, quyết định việc đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc mà không phải là tội phạm thì bị áp dụng xử phạt vi phạm hành chính như hành vi cản trở hoạt động tố tụng theo quy định của Pháp lệnh này.

- Về đối tượng bị xử phạt:

Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng gồm cá nhân, tổ chức. Cụ thể là:

+ Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành chính do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính.

+ Cá nhân, tổ chức nước ngoài vi phạm hành chính trong phạm vi lãnh thổ, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trên tàu bay mang quốc tịch Việt Nam, tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.

+ Tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính do mình gây ra.

Pháp lệnh cũng đặt ra một số trường hợp ngoại lệ như sau: Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu thực hiện hành vi cản trở hoạt động tố tụng khi đang thi hành công vụ, nhiệm vụ và hành vi vi phạm đó thuộc công vụ, nhiệm vụ thì không bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính mà bị xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức và quy định khác của pháp luật có liên quan, trừ trường hợp quy định tại Điều 495 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Điều 324 và khoản 1 Điều 325 của Luật Tố tụng hành chính; Trường hợp Hội thẩm thực hiện hành vi cản trở hoạt động tố tụng khi đang thực hiện nhiệm vụ của Hội thẩm thì không bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính mà bị xử lý theo quy định của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân và quy định khác của pháp luật có liên quan.

- Về các hình thức xử phạt: Pháp lệnh quy định các hình thức xử phạt chính đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng gồm phạt cảnh cáo và phạt tiền; hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.

- Về mức phạt tiền: Mức phạt tiền tối đa đối với mỗi hành vi cản trở hoạt động tố tụng của cá nhân đến 40.000.000 đồng. Mức phạt tiền tối đa đối với mỗi hành vi cản trở hoạt động tố tụng của tổ chức đến 80.000.000 đồng; Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Pháp lệnh là mức phạt được áp dụng đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

- Về các biện pháp khắc phục hậu quả: Các biện pháp khắc phục hậu quả là những biện pháp mà theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính thì những chức danh có thẩm quyền xử phạt trong Pháp lệnh được áp dụng, bao gồm:

+ 02 biện pháp đã được quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính: (1) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu và (2) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi cản trở hoạt động tố tụng.

+ 06 biện pháp khác đã được Chính phủ quy định tại các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong một số lĩnh vực có liên quan, bao gồm: (1) Buộc xin lỗi công khai; (2) Buộc thu hồi thông tin, tài liệu, dữ liệu, vật có chứa bí mật điều tra; (3) Buộc gỡ bỏ thông tin, tài liệu, dữ liệu có chứa bí mật điều tra; (4) Buộc thu hồi thông tin sai sự thật; (5) Buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật và (6) Buộc thu hồi, nộp lại tư liệu, tài liệu, hình ảnh.

- Về biện pháp ngăn chặn, bảo đảm xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng: Trường hợp cần ngăn chặn kịp thời vi phạm hành chính hoặc để bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng thì có thể áp dụng các biện pháp quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 119 của Luật Xử lý vi phạm hành chính, gồm: (1) Tạm giữ người; (2) Áp giải người vi phạm; (3) Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề; (4) Khám người; (5) Khám phương tiện vận tải, đồ vật và (6) Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

- Về các hành vi cản trở hoạt động tố tụng, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả: Pháp lệnh quy định cụ thể hành vi cản trở hoạt động tố tụng, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả đối với 03 nhóm hành vi. Cụ thể như sau:

+ Một là nhóm các hành vi cản trở hoạt động tố tụng hình sự, gồm: Hành vi tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật; hành vi tiết lộ bí mật điều tra; hành vi vi phạm quy định về sự có mặt theo giấy triệu tập; hành vi cản trở đại diện của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân tham gia tố tụng; hành vi cản trở hoạt động xác minh, thu thập chứng cứ; hành vi ngăn cản việc cấp, giao, nhận, thông báo hoặc không thực hiện trách nhiệm cấp, giao, chuyển, gửi, niêm yết, thông báo văn bản tố tụng; hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín, xâm hại sức khỏe của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

+ Hai là nhóm các hành vi cản trở hoạt động tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân, đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, gồm: Hành vi cố ý không có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án; hành vi cản trở đại diện của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân tham gia tố tụng theo yêu cầu của Tòa án; hành vi cản trở hoạt động xác minh, thu thập chứng cứ của cơ quan, người có thẩm quyền; hành vi cản trở việc cấp, giao, nhận, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng của Tòa án; hành vi can thiệp vào việc giải quyết vụ án, vụ việc; hành vi xúc phạm, xâm hại đến sự tôn nghiêm, uy tín của Tòa án; xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín, xâm hại sức khỏe của người có thẩm quyền hoặc những người khác thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của Tòa án và hành vi đưa tin sai sự thật.

+ Ba là hành vi vi phạm nội quy phiên tòa, phiên họp; hành vi khác cản trở hoạt động tố tụng; hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả, gồm: Hành vi vi phạm nội quy phiên tòa, phiên họp và hành vi khác cản trở hoạt động tố tụng.

Tùy tính chất, mức độ của hành vi mà Pháp lệnh có quy định khác nhau về hình thức xử phạt, mức phạt tiền và có áp dụng hình thức xử phạt bổ sung hoặc biện pháp khắc phục hậu quả hay không. Theo đó:

- Các hành vi bị áp dụng mức phạt tiền cao nhất (từ 30 đến 40 triệu động) được áp dụng đối với: Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thực hiện hành vi tác động dưới bất kỳ hình thức nào với Thẩm phán, thành viên Hội đồng xét xử nhằm làm cho việc giải quyết vụ án, vụ việc không khách quan, không đúng pháp luật (khoản 3 Điều 20); Luật sư (khi tham gia tố tụng với tư cách hành nghề luật sư) có hành vi như: Lừa dối, đe dọa, mua chuộc hoặc sử dụng vũ lực buộcngười bị hại khai báo gian dối hoặc buộc người khác ra làm chứng gian dối (khoản 5 Điều 13); đe dọa, sử dụng vũ lực hoặc có hành vi khác xâm hại sức khỏe của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng (khoản 4 Điều 15, khoản 4 Điều 21); cản trở hoạt động xác minh, thu thập chứng cứ của cơ quan, người có thẩm quyền (khoản 5 Điều 18); đưa tin sai sự thật (khoản 4 Điều 22).

- Các hành vi bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung “Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính”, gồm: Hành vi tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật (Điều 9); cản trở đại diện của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân tham gia tố tụng hình sự (Điều 12); cản trở hoạt động xác minh, thu thập chứng cứ (Điều 13 và Điều 18); xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín, xâm hại sức khỏe của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng (Điều 15); cản trở đại diện của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân tham gia tố tụng theo yêu cầu của Tòa án (Điều 17); cản trở việc cấp, giao, nhận, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng của Tòa án (Điều 19); xúc phạm, xâm hại đến sự tôn nghiêm, uy tín của Tòa án; xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín, xâm hại sức khỏe của người có thẩm quyền hoặc những người khác thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của Tòa án (Điều 21); đưa tin sai sự thật (Điều 22); vi phạm nội quy phiên tòa, phiên họp (Điều 23) và hành vi khác cản trở hoạt động tố tụng (Điều 24).

- Các hành vi bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả, gồm:

+ Hành vi tiết lộ bí mật điều tra (Điều 10): tùy từng trường hợp bị áp dụng các biện pháp (1) Buộc thu hồi thông tin, tài liệu, dữ liệu, vật có chứa bí mật điều tra; (2) Buộc gỡ bỏ thông tin, tài liệu, dữ liệu có chứa bí mật điều tra; (3) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi.

+ Hành vi đưa tin sai sự thật (Điều 22): tùy từng trường hợp bị áp dụng các biện pháp: (1) Buộc xin lỗi công khai; (2) Buộc thu hồi thông tin sai sự thật; (3) Buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật; (4) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi.

+ Hành vi vi phạm nội quy phiên tòa, phiên họp (Điều 23): tùy từng trường hợp bị áp dụng các biện pháp: (1) Buộc thu hồi, nộp lại tư liệu, tài liệu, hình ảnh; (2) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi; (3) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu.

- Về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng

Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng bao gồm:

+ Các chức danh có thẩm quyền xử phạt của Tòa án nhân dân (Điều 25), gồm: (1) Thẩm phán chủ tọa phiên tòa; (2) Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện; (3) Chánh tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp tỉnh; (4) Chánh án Tòa án quân sự khu vực; (5) Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh; (6) Chánh tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp cao; (7) Chánh án Tòa án quân sự quân khu và tương đương.

+ Các chức danh có thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân, Bộ đội biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan, Kiểm lâm, Kiểm ngư (các điều từ Điều 26 đến Điều 31), gồm những chức danh trong các cơ quan này có thẩm quyền xử phạt theo Luật Xử lý vi phạm hành chính và có thẩm quyền giải quyết tin báo, tố giác tội phạm, điều tra hoặc được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.

+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp (Điều 32).

Ngoài ra, Pháp lệnh còn quy định về xác định thẩm quyền xử phạt, phân định thẩm quyền xử phạt; Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính; Lập biên bản vi phạm hành chính.

- Về chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự, chuyển hồ sơ vụ vi phạm để xử phạt hành chính (Điều 44)

Để bảo đảm nguyên tắc mọi hành vi vi phạm pháp luật phải được xử lý đúng với tính chất, mức độ vi phạm thì Pháp lệnh quy định: Khi xem xét vụ vi phạm để quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nếu xét thấy hành vi vi phạm quy định tại Pháp lệnh này có dấu hiệu tội phạm thì người có thẩm quyền xử phạt phải chuyển ngay hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự.

Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự có trách nhiệm xem xét, kết luận vụ việc và trả lời kết quả giải quyết bằng văn bản cho người có thẩm quyền đã chuyển hồ sơ trong thời hạn theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự; trường hợp không khởi tố vụ án hình sự thì trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải trả hồ sơ vụ việc cho người có thẩm quyền xử phạt đã chuyển hồ sơ đến.

Pháp lệnh cũng quy định về thi hành quyết định xử phạt và cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính; Nguyên tắc, thẩm quyền, thủ tục áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính.

Có thể thấy, Pháp lệnh quy định thống nhất về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng, tạo hành lang pháp lý đầy đủ cho việc xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng. Khắc phục một cách cơ bản những hạn chế, bất cập của hệ thống pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động tố tụng hiện nay; nâng cao hiệu lực, hiệu quả thi hành, áp dụng pháp luật trong xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng.

Với ý nghĩa và tầm quan trọng của Pháp lệnh, ngay sau khi Pháp lệnh có hiệu lực thi hành, lãnh đạo Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Kạn đã chỉ đạo triển khai thực hiện đến toàn thể công chức, người lao động Tòa án nhân dân hai cấp tỉnh Bắc Kạn. Đồng thời, yêu cầu đội ngũ công chức giữ chức danh tư pháp tham dự đầy đủ Hội nghị trực tuyến tập huấn về Pháp lệnh do Tòa án nhân dân tối cao tổ chức với tinh thần nghiêm túc, tập trung, để đưa Pháp lệnh đi vào thực tiễn, đóng góp vào việc hoàn thành nhiệm vụ công tác chuyên môn của Tòa án hai cấp./.

Triệu Thị Yến


Ý kiến bạn đọc

0 Bình luận

Ý kiến bình luận

Đổi mã xác nhận

Các tin khác

Lượt xem: 171
cdscv